This is default featured slide 1 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 2 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 3 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 4 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 5 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

Chủ Nhật, 7 tháng 4, 2019

Tiền tố trong tiếng Anh - Bí quyết đoán nhanh nghĩa của từ

Tiền tố (prefix) trong tiếng Anh là một hoặc một nhóm kí tự đứng trước 1 từ gốc và chi phối nghĩa của từ gốc này. Ví dụ, trong từ preschool thì pre là tiền tố, có nghĩa là diễn ra trước, thế nên preschool được hiểu là trường mẫu giáo, nơi trẻ đến trước khi đi học chính thức.
Đặc biệt, mỗi tiền tố trong tiếng Anh đều mang một ý nghĩa cụ thể, gần như cố định. Lợi dụng đặc điểm này, bạn sẽ có thể đoán nhanh được phần nào nghĩa của từ. Sau đây, mời bạn hãy cùng tìm hiểu 10 tiền tố phổ biến trong tiếng Anh nhé.

Tiền tố trong tiếng Anh - Bí quyết giúp đoán nhanh nghĩa của từ


1. anti-

Anti- có nghĩa là chống đối hoặc đối nghịch. Tiền tố này đã xuất hiện ngay từ thế kỷ XV nhưng mãi đến thời hiện đại thì anti- mới được sử dụng ngày một phổ biến.
Ví dụ:
Body: cơ thể --> Antibody: kháng thể
Septic: Nhiễm trùng --> Antiseptic: khử trùng
You should put some antiseptic on that cut. (Bạn nên bôi thuốc khử trùng lên vết cắt.)

2. auto-

Xuất phát từ ngôn ngữ Hy Lạp, auto- có nghĩa là tự thân hoặc tự phát. Tiền tố này thường đi kèm các thuật ngữ về kỹ thuật để nhấn mạnh chức năng tự vận hành.
Ví dụ:
Pilot: phi công --> Autopilot: chế độ bay tự động
Biography: tiểu sử --> Autobiography: tự truyện
In his autobiography, he recalls the poverty he grew up in. (Trong quyển tự truyện của mình, ông ta đã nhắc lại những ngày tháng lớn lên trong nghèo đói.)

3. co-

Nguồn gốc của co- xuất phát từ tiếng Latin. Đây là một dạng rút gọn của tiền tố com-, nghĩ là cùng nhau, phối hợp.
Ví dụ:
Exist: tồn tại --> Co-exist: cùng tồn tại
Worker: nhân viên --> Co-worker: đồng nghiệp
He is worried about his job after witnessing how his co-workers got fired. (Anh ta bắt đầu lo lắng sau khi nhìn thấy đồng nghiệp bị sa thải.)

4. dis-

Xuất phát từ tiếng Latin, dis- là tiền tố mang tính chất phủ định, tiêu cực. Khi bạn thấy một từ đi chung với dis-, rất có thể từ đó mang nghĩa thiếu hụt, không, làm trái hoặc tránh xa.
Ví dụ:
Connect: kết nối --> Disconnect: mất kết nối
Appear: xuất hiện --> Disappear: biến mất
You won’t believe it! That creature just disappreared into thin air. (Bạn không tin nổi đâu! Sinh vật đó tự nhiên biến mất tiêu luôn.)

5. hyper-

Trái ngược với trường hợp ở trên, hyper- giúp từ tương ứng tăng thêm một tầng nghĩa. Tiền tố này được hiểu là hơn, quá nhiều, vượt khỏi giới hạn thông thường.
Ví dụ:
Sensitive: nhạy cảm --> Hypersensitive: quá mẫn cảm
Critical: chỉ trích --> Hypercritical: quá khắt khe
He becomes hypersensitive after being criticized by his wife. (Anh ta trở nên nhạy cảm quá mức sau khi bị vợ mình càu nhàu.)

6. inter-

Tiền tố inter- thường được thêm vào các tính từ, thể hiện sự kết nối, liên quan giữa nơi chốn, sự vật được nhắc đến.
Ví dụ:
Continental: lục địa --> Intercontinental: liên lục địa
National: thuộc về 1 quốc gia --> International: quốc tế, đa quốc gia
The discussion suddenly became aggressive when he criticized the intercontinental missiles.  (Buổi thảo luận đột nhiên trở nên gay gắt khi ông ta lên án các tên lửa liên lục địa.)

7. non-

Tương tự như dis- , tiền tố non- cũng được dùng để thể hiện ý phủ định. Non- có thể kết hợp với danh từ hoặc tính từ.
Ví dụ:
Negotiable: có thể đàm phán --> Non-negotiable: miễn bàn luận
Alcoholic: có chứa cồn --> Non-alcoholic: không chứa cồn
The restaurant only serves non-alcoholic products. (Khách sạn chỉ phục vụ các sản phẩm không chứa cồn.)

8. post-

Post- vốn dĩ bắt nguồn từ postscript, nghĩa là tái bút trong tiếng Latin. Sau đó, tiền tố này dần dần được sử dụng phổ biến với ý nghĩa là phía sau, muộn, sau đó.
Ví dụ:
Graduate: người đã tốt nghiệp --> Postgraduate: chương trình sau đại học, cao học
Lunch: bữa trưa --> Post-lunch: sau bữa trưa
He took a post-lunch nap to relax. (Sau khi ăn trưa thì anh ta đi ngủ để thư giãn đầu óc.)

9. trans-

Tiền tố trans- mang đến hai nghĩa khác nhau. Thứ nhất, trans- có thể ám chỉ ý vượt qua, ngang qua. Thứ hai, trans- có thể hiểu là sự thay đổi hoàn toàn.
Ví dụ:
Form: hình thành --> Transform: biến đổi
Atlantic: Đại Tây Dương --> Transatlantic: ngang Đại Tây Dương
The transatlantic flight has to be cancelled as the storm gets stronger. (Cơn bão ngày càng mạnh hơn khiến chuyến bay ngang qua Đại Tây Dương phải bị hoãn.)

10. un-

Un- cũng là tiền tố mang nghĩa phủ định, trái ngược. Tuy nhiên khác với các trường hợp ở trên, un- có thể kết hợp với động từ, tính từ, trạng từ lẫn danh từ.
Ví dụ:
Fair: công bằng --> Unfair: thiếu công bằng
Rest: nghỉ ngơi, yên ổn --> Unrest: bất đồng, bất ổn
The unrest we are witnessing now may lead to full-scale civil war. (Những bất đồng hiện nay thậm chí có thể khiến nội chiến nổ ra.)
Sưu tầm

Thứ Năm, 28 tháng 3, 2019

Nếu bạn muốn bị thất nghiệp thì đừng đọc những kỹ năng này

Bà Trần Thị Thúy Nga – Cố vấn nhân sự cấp cao của Công ty Misa chia sẻ: "Câu hỏi đặt ra là làm thế nào để tuyển chọn được những nhân sự tốt nhất phù hợp với vị trí công việc? Hồ sơ thì chúng tôi nhận được rất nhiều, nhưng những ứng viên lọt qua được khâu tuyển dụng để được thử việc lại rất ít. Đó là vì phần lớn các ứng viên đều thiếu kỹ năng trầm trọng".

Để giải quyết vấn đề này, bà Nga cho rằng, các cơ sở đào tạo cần phải kết hợp với doanh nghiệp để có định hướng đào tạo tốt hơn, đúng với yêu cầu của doanh nghiệp thì sẽ sớm giải quyết được bài toán cử nhân thất nghiệp.
Bà Trần Thị Thúy Nga – Cố vấn nhân sự cấp cao của Công ty Misa chia sẻ những kỹ năng cần phải có đổi với mỗi cử nhân. ảnh: Ngọc Quang.
Thống kê cho thấy có tới 90% sinh viên sau khi tốt nghiệp vẫn thiếu kỹ năng mềm, điều đó gây ảnh hưởng trực tiếp tới cơ hội tìm kiếm việc làm và lgây ra các rào cản khác trong công việc. Bà Nga nêu ra một thí dụ dễ nhận thấy, đó là có những kế toán được đào tạo nghiệp vụ giỏi, nhưng kỹ năng giao tiếp với khách hàng thì ít được cơ sở đào tạo chú trọng, trong khi các doanh nghiệp khi tuyển dụng lại rất quan tâm tới vấn đề này. Do đó, mỗi sinh viên ngoài việc rèn luyện nghiệp vụ thì phải tự tìm hiểu để học các kỹ năng mềm.
Bà Nga cho hay, có 24 năng lực cốt lõi dành cho lãnh đạo và nhân viên. Trong đó có 8 năng lực dành cho lãnh đạo và 16 năng lực chung. Mỗi doanh nghiệp tùy theo mô hình hoạt động sẽ đạt ra yêu cầu với các ứng viên về các nhóm kỹ năng khác nhau. Tuy vậy có một số kỹ năng chung mà các bạn trẻ cần phải nắm được đó là: thuyết trình, giao tiếp, đàm phán... nếu bạn trở thành quản lý thì cần những kỹ năng cao hơn đó là tổ chức họp, động viên tinh thần nhân viên, giải quyết vấn đề và đưa ra quyết định.
Theo bà Nga, ASK là mô hình được sử dụng rất phổ biến trong quản trị nhân sự nhằm đào tạo và phát triển năng lực cá nhân. Mô hình này đưa ra các tiêu chuẩn nghề nghiệp cho các chức danh công việc trong tổ chức dựa trên ba nhóm tiêu chuẩn chính: Phẩm chất hay thái độ (Attitude), Kỹ năng (Skills) và Kiến thức (Knowledges).


Cụ thể hơn: Phẩm chất/Thái độ (Attitude): thuộc về phạm vi cảm xúc, tình cảm (Affective); Kỹ năng (Skills) - kỹ năng thao tác (Manual or physical); Kiến thức (Knowledge): thuộc về năng lực tư duy (Cognitive).

Kiến thức được hiểu là những năng lực về thu thập tin dữ liệu; năng lực (phân tích, tổng hợp, đánh giá, ứng dụng) hiểu các vấn đề. Đây là những năng lực cơ bản mà một cá nhân cần hội tụ khi tiếp nhận một

công việc. Công việc càng phức tạp thì cấp độ yêu cầu về các năng lực này càng cao. Các năng lực này sẽ được cụ thể hóa theo đặc thù của từng doanh nghiệp.
Mỗi ngày bạn hãy đặt ra cho mình câu hỏi: Mình là ai? Mình muốn trở thành người như thế nào? Khi đã xác định mục tiêu, mỗi người phải phân chia thời gian hợp lý cho các đầu việc theo đuổi để đạt được mục tiêu cụ thể đặt ra ban đầu. Bạn cũng phải xác định năng lực của bản thân có thể đạt tới mục tiêu đề ra hay không và tìm lời giải cho nó. Nếu bạn đặt ra yêu cầu quá thấp với khả năng của mình thì đó là một điều đáng tiếc, nhưng nếu đặt ra yêu cầu quá cao và không thể thực hiện nổi thì có khi sẽ là một thất bại không thể cứu vãn. Vì vậy, bạn cần phải tìm hiểu kỹ lưỡng và tham khảo các làm của những người đi trước, tìm lời khuyên từ những người đã thất bại, những người đã thành công.
12 năng lực cần phải có đối với một cử nhân: 1. Kỹ năng làm việc nhóm; 2. Kỹ năng giao tiếp; 3. Kỹ năng thích ứng; 4. Đáng tin cậy; 5. Luôn duy trì được động lực làm việc; 6. Toàn tâm toàn ý với công việc; 7. Có khả năng đưa ra quyết định nhanh; 8. Luôn sẵn sàng đưa ra sáng kiến; 9. Phải tạo ra được các công trình tiêu chuẩn; 10. Biết cách giải quyết vấn đề; 11. Chịu được áp lực công việc cao; 12. Biết tổ chức công việc.
Doanh nghiệp sử dụng lao động thường đánh giá “3 năng” gồm: Năng lực, năng nổ, năng suất. Để đạt được những kỹ năng cần thiết, ngoài định hướng học tập tốt từ nhà trường, sinh viên cần được tiếp xúc trực tiếp nhiều tại các cơ sở làm việc; được tham dự nhiều buổi hội thảo có các chuyên gia đang điều hành doanh nghiệp chia sẻ - đó là những bài học thực tế bổ ích với sinh viên hơn là nghe quá nhiều các bài giảng ở trường.
Thực trạng hiện nay đó là doanh nghiệp cần một đằng thì nhà trường đào tạo một hướng khác, trong khi đó lẽ ra phải đào tạo theo yêu cầu của doanh nghiệp. Đây là vấn đề cần phải có sự thay đổi mạnh mẽ trong thời gian tới, vừa đảm bảo nguồn nhân sự cho các doanh nghiệp, không mất nhiều thời gian đào tạo kỹ năng, đồng thời cũng giải quyết được bài toán việc làm khi sinh viên tốt nghiệp.
Bà Trần Thị Thúy Nga cũng đưa ra lời khuyên đối với các cơ sở đào tạo là nên dành nhiều thời gian để sinh viên được trải nghiệm thực tế, được làm việc bán thời gian. Điều đó giúp cho sinh viên hoàn thiện nhiều kỹ năng, tự tin hơn khi tốt nghiệp. Khi được trực tiếp làm việc, mỗi người sẽ tự thấy đâu là điểm mạnh, điểm yếu của mình để điều chỉnh.
Sưu tầm

Thứ Hai, 25 tháng 3, 2019

Người trẻ! Đừng vì bất kỳ lý do gì mà đổ lỗi cho việc không thể thành thạo tiếng Anh

Có hàng trăm lý do để những người trẻ lý giải tại sao tiếng Anh lại trở thành nỗi sợ với họ. Nhưng khi bỏ ra nhiều giờ mỗi ngày sử dụng internet và tự hào vì luôn bắt nhịp xu hướng mới, chẳng có lý do gì khiến bạn không thể thành thạo tiếng Anh cả.

Nỗi sợ tiếng Anh của nhiều người trẻ


Trong khi có những bước chân sải rộng đến từng châu lục, những cậu bạn làm việc tại đại sứ quán, tập đoàn đa quốc gia, thì vẫn có những người trẻ sợ hãi, chỉ biết lặng thinh khi một người khách du lịch hỏi đường. Dù không biết từ bao giờ tiếng Anh đã thành nỗi sợ của một bộ phận người trẻ, thì chắc chắn một điều rằng nỗi sợ này vẫn đang hiện hữu.


Sợ tiếng Anh là khi bạn chỉ biết lặng thinh khi một người khách du lịch hỏi đường


Dạo quanh 1 vòng những diễn đàn tìm việc làm… những câu chuyện về "mất cơ hội", "thất nghiệp", "mất định hướng" của các bạn trẻ luôn là chủ đề nóng, thu hút hàng ngàn bình luận. Và việc không có ngoại ngữ luôn là một lý do được nhắc tới rất nhiều. Vì thiếu chứng chỉ TOIEC, IELTS, TOEIC… mà vuột mất cơ hội vào làm tại tập đoàn lớn. Vì tiếng Anh chỉ dừng lại ở chữ "biết" chứ không đủ dùng, chuyến đi công tác châu Âu của công ty đành ngậm ngùi nhường cho đồng nghiệp khác… Tiếng Anh, vô hình đã trở thành rào cản ngăn trở bước chân của rất nhiều bạn trẻ.

Tự tin giao tiếp trong môi trường công việc đa quốc gia hay bị nỗi sợ hãi chế ngự và nhường cơ hội cho người khác?
Tự tin giao tiếp trong môi trường công việc đa quốc gia hay bị nỗi sợ hãi chế ngự và nhường cơ hội cho người khác?


Mất gốc, mất căn bản, không có điều kiện kinh tế, bận rộn vì những việc khác… quá nhiều lý do để người trẻ vin vào cho việc mình thất bại trong việc học tiếng Anh. Nhưng xem ra, lý do lớn nhất vẫn nằm ở chính bản thân chứ không đâu xa. Dành hàng giờ trước máy tính lướt web, chơi game, vào facebook đọc tin vặt thì tiếng Anh không thể nào tự nhiên mà giỏi lên được. Tất cả, chung quy lại vẫn là hai chữ "nỗ lực", "quyết tâm" đang còn thiếu.

Trên bước đường khám phá, tiếng Anh là tấm vé thông hành để bạn đi xa hơn



Ai cũng biết thế giới đang "phẳng" hơn bao giờ hết. Và ai cũng biết tiếng Anh đã và đang chiếm một tầm quan trọng như thế nào trong xã hội mở và đầy tính cạnh tranh như hiện nay. Nhưng giữa "biết" và bắt tay vào thực hiện vẫn là cả một quãng dài với nhiều người trẻ.

Nhiều bạn trẻ lấy lý do công việc hiện tại của mình không hoặc ít liên quan tới tiếng Anh để làm cớ thoái thác cho việc học tiếng Anh. Nhưng rõ ràng cơ hội có thể đến bất cứ lúc nào. Khi công ty mở rộng thị trường ra khu vực, thế giới và cần nhân sự đảm nhận vai trò mới, giữa hai người cùng năng lực chuyên môn, người giỏi tiếng Anh hơn, có khả năng sử dụng ngoại ngữ thành thục hơn sẽ nắm chắc vị trí thăng tiến.
Trên bước đường khám phá, tiếng Anh là tấm vé thông hành để bạn đi xa hơn
Trên bước đường khám phá, tiếng Anh là tấm vé thông hành để bạn đi xa hơn

Nếu bạn thuộc team mê "xê dịch" nước ngoài hoặc mong muốn đi du học ở những chân trời mới, tiếng Anh lại càng quan trọng. Có tiếng Anh, từ việc gọi một món ăn ngoài nhà hàng cho đến việc dám đứng lên trước giảng đường phát biểu quan điểm của mình về bài học, bạn đều tự tin làm được.


Trong mọi trường hợp, việc biết tiếng Anh sẽ luôn là lợi thế. Đó là tấm passport thứ 2 để bạn làm giàu thêm cho trải nghiệm sống của mình, là bàn đạp tới thành công ở ngoài tầm với của những người không thể giao tiếp nhiều hơn một ngôn ngữ, là cánh cửa để mở ra những cơ hội mới từ những đất nước xa xôi.

Tiếng Anh mở ra cơ hội mới từ những đất nước xa xôi (Nguồn ảnh: Jeshoots, Unsplash)

Người trẻ! Đừng vì bất kỳ lý do gì mà đổ lỗi cho việc mình không thể sử dụng thành thạo tiếng Anh

Đã đến lúc thôi đổ lỗi cho hoàn cảnh rằng tại sao bạn "sợ" tiếng Anh hay cho rằng tiếng Anh không cần thiết với bạn. Đừng dừng lại ở niềm khao khát, cũng đừng dừng lại ở sự ghen tị khi nhìn người khác thành công, hãy bắt đầu chinh phục nó từ hôm nay.

Thấu hiểu nỗi sợ của nhiều người trẻ trong việc học tiếng Anh, SmartR đã phát động chiến dịch We Got Your Back #WGYB để nhiều bạn có thể chia sẻ những câu chuyện, những kỉ niệm của mình về tiếng Anh để đối mặt với những nỗi sợ của chính bản thân mình, chia sẻ về những động lực giúp họ chinh phục ngôn ngữ này. Thông qua chiến dịch, đã có nhiều bạn trẻ mạnh dạn trải lòng.



"Trước lúc làm quản lý nhà hàng, Hiếu đã từng làm phục vụ. Có một lần đoàn khách Tây vào nhà hàng và gọi món, vì lúc đó trình độ tiếng Anh của mình còn hạn chế nên đã ghi sai một số món của khách. Lúc bưng món ra, khách rất khó chịu và phàn nàn vì sự nhầm lẫn tai hại này, lúc đó, dưới vai trò là một phục vụ, mình vừa sợ vừa xấu hổ nên chỉ biết nhận lỗi và trốn vào trong vách... mình thật sự thất vọng. Chính những chuyện như vậy làm mình nhận ra tiếng Anh thật sự rất quan trọng, không phải cho mình hiện tại mà là cho cả tương lai gia đình, con cái sau này..." – Lê Duy Hiếu chia sẻ về kỉ niệm nhớ đời của mình.

Còn bạn, động lực học tiếng Anh của bạn là gì?

Dù là gì đi nữa, hãy tìm cho mình một phương pháp phù hợp. Bởi bên cạnh các yếu tố cá nhân, phương pháp cũng vô cùng quan trọng, vừa giúp duy trì động lực, vừa đưa động lực của bạn đi đúng hướng.

Hiện tại có rất nhiều trung tâm nhưng vì sao người Việt Nam tiếng Anh vẫn còn hạn chế. EF EPI xếp VN đứng 41/88 nước và trong khu vực chỉ đứng thứ 7/21 nước châu Á. Phải chăng chúng ta vẫn chưa tìm ra giải pháp cho việc học tiếng Anh.

Nếu bạn vẫn còn chưa biết phải bắt đầu từ đâu trong công cuộc chinh phục tiếng Anh của mình thì tại sao không tham gia một buổi Workshop về giải pháp tiếp cận tiếng Anh hiệu quả dành cho thế hệ trẻ. Sự kết hợp của công nghệ tiên tiến – Machine Learning – và phương pháp học thời đại mới – Blended Learning hứa hẹn sẽ tạo ra những trải nghiệm hoàn toàn riêng biệt. Chương trình hoàn toàn miễn phí, mở cửa cho tất cả những người đang tìm giải pháp học tiếng Anh tối ưu để cải thiện trở ngại trong công việc và cuộc sống.

Hành trình chinh phục tiếng Anh có thể sẽ dài, nhưng hãy cứ đặt bước đầu tiên – là tham gia một workshop, hay là nhận tư vấn từ một chuyên gia đều được. Mình còn trẻ, không cung đường nào có thể làm đôi chân chùn bước!
>> Nguồn: Kênh 14

Thứ Hai, 4 tháng 3, 2019

Đại học Quốc gia Hà Nội có 3 nhóm ngành xếp tốp 500 - 600 thế giới

Theo Bảng xếp hạng QS thế giới, nhóm ngành Vật lý và Thiên văn học của trường xếp hạng 501-550 thế giới và đứng vị trí số 1 toàn quốc.



Đại học Quốc gia Hà Nội cho biết: Có 3 nhóm ngành thuộc lĩnh vực: Vật lý và Thiên văn học; Khoa học máy tính và Hệ thống thông tin; Kỹ thuật Cơ khí, Hàng không và Chế tạo vừa được Tổ chức giáo dục Quacquarelli Symonds - QS (Vương quốc Anh) xếp hạng tốp 500-600 thế giới.

Theo Bảng xếp hạng QS thế giới, nhóm ngành Vật lý và Thiên văn học của trường xếp hạng 501-550 thế giới và đứng vị trí số 1 so với các cơ sở giáo dục đại học trong nước.

Bên cạnh đó, 2 nhóm ngành Khoa học máy tính và Hệ thống thông tin; Kỹ thuật cơ khí, Hàng không và Chế tạo lần lượt thuộc tốp 551-600 và 451-500.




Bảng xếp hạng các trường đại học trên thế giới theo lĩnh vực của tổ chức QS (QS WRU by Subject) được xây dựng dựa trên 4 tiêu chí: Uy tín trong giới hàn lâm (Academic Reputation - AR), uy tín với nhà tuyển dụng (Employer Reputation - ER), tỉ lệ trích dẫn trung bình trên một bài báo (Citations per paper) và chỉ số H-index đo lường năng suất và mức độ tác động từ các công bố khoa học của đội ngũ giảng viên.

Việt Nam có 2 đại diện được QS WRU by Subject xếp hạng là Đại học Quốc gia Hà Nội và Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.

Trước đó, năm 2018, Đại học Quốc gia Hà Nội là cơ sở giáo dục đại học duy nhất của Việt Nam có lĩnh vực Vật lý được US News xếp hạng, đứng thứ 502 toàn cầu.

Cũng trong năm 2018, lần đầu tiên, Đại học Quốc gia Hà Nội được xếp vào nhóm 801-1000 trong Bảng xếp hạng đại học thế giới và xếp thứ 124 châu Á của Tổ chức xếp hạng QS.
>> Theo Trinh Phúc ( Báo Giáo dục Việt Nam)

Thứ Sáu, 22 tháng 2, 2019

Phương pháp học tiếng Anh cho trẻ em Phonics là gì và tác dụng của phương pháp Phonics thế nào?

Hãy cùng tìm hiểu về phương pháp học tiếng Anh cho trẻ em Phonics qua bài viết dưới đây để biết rõ hơn về ưu, nhược điểm của nó nhé.

phuong phap hoc tieng anh cho tre em phonics
Phương pháp học tiếng Anh cho trẻ em Phonics


Học tiếng Anh theo phương pháp Phonics
English Phonics là tên của một phương pháp dạy phát âm và đánh vần tiếng Anh. Người học có thể đánh vần từng đơn âm rồi sau đó ghép các đơn âm lại để có thể đánh vần cả một từ tương tự như tiếng Việt. Tiếng Anh Phonics, nói một cách đơn giản, là phương pháp dạy tiếng Anh theo phương pháp đánh vần từng âm tương tự như tiếng Việt. Sau khi học Phonics, trẻ có thể tự đọc được những câu chuyện đơn giản. Nếu tiếp tục học thêm, trẻ có thể có khả năng đọc phát âm chính xác bất kỳ từ nào cho dù trẻ có hiểu nghĩa từ đó hay không.

Ưu điểm của trẻ em học tiếng Anh theo phương pháp Phonics

– Phonics giúp trẻ phát âm chuẩn ngay từ đầu. Một người không thể đánh vần chính xác bất kỳ từ nào nếu họ không thể nhận ra cách phát âm của các chữ được sử dụng để thành lập từ đó. Khi trẻ được dạy tiếng Anh với phương pháp Phonics, trẻ sẽ có thể nhận ra các âm trong từ ngữ và có thể đánh vần một cách chính xác.
– Giúp cho trẻ biết từ tốt hơn. Trẻ học phonics không cần lạm dụng trí nhớ để nhớ cách phát âm/cách viết của một từ mà hòan toàn có thể vận dụng các quy tắc Phonics, do đó việc học từ sẽ nhanh hơn.
– Phương pháp Phonics cũng cần thiết cho việc cải thiện khả năng đọc hiểu của một đứa trẻ. Một người không thể hiểu được một từ nếu từ đó bị phát âm không chính xác. Khi trẻ học được cách phát âm đúng, trẻ sẽ có thể hiểu được những gì trẻ đang đọc và lĩnh hội được nhiều từ vựng hơn. Một cách tóm gọn, khi trẻ có thể phát âm chính xác một từ, trẻ sẽ có thể hiểu được từ đó. Một khi trẻ đã hiểu được rồi, trẻ sẽ sử dụng thường xuyên hơn những từ mới. Từ đó giúp kho tàng ngôn ngữ trở nên đa dạng và trù phú hơn.

Tóm lại, học Phonics là một phần cực kỳ quan trọng trong quá trình học tiếng Anh bởi vì nó cung cấp một nền tảng cơ bản giúp trẻ có thể tự đọc, tự phát âm chính xác mà không bị phụ thuộc vào cách phát âm của thầy cô giáo. Phonics giúp các bé có thể biến một ngô  ngữ “ngoại nhập” trở nên gần gũi, dễ nắm bắt và sử dụng bởi khi có thể đánh vần được các từ, tiếng Anh đối với các bé đã không còn là "ngaoij ngữ", lức này nó chỉ đơn thuần là một "ngôn ngữ" giống như tiếng mẹ đẻ mà bé đã được học ngay từ những năm tháng đầu đời.


Thời gian tốt nhất để học là khi nào?

phuong phap hoc tieng anh cho tre phonics
3-8 tuổi là độ tuổi thích hợp nhất với phương pháp học tiếng Anh cho trẻ em Phonics


Thường là tốt nhất để bắt đầu học đọc qua âm học từ mầm non đến lớp 2 hoặc khoảng từ 3-8 tuổi .

Tại sao lại phải bắt đầu sớm thế?
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng trẻ chưa phát triển kỹ năng đọc trước lớp hai, sẽ gặp một sự trở ngại trong việc học suốt thời gian học ở trường của học.

Tôi là một người mẹ. Làm thế nào tôi có thể giúp con tôi học đọc?
Một đứa trẻ thực sự bắt đầu học đọc ở nhà, không phải ở trường. Giáo viên hoàn thành công việc này ở trường. Ngay cả với các giáo viên giúp ở trường thì trẻ luôn luôn làm tốt hơn khi cha mẹ của trẻ liên quan đến việc học tập của họ. Dành ít nhất là 20 phút mỗi ngày để làm một bài học ngữ âm. Chỉ cần tiếp tục làm vậy thường xuyên. 

Âm vị là gì?

phuong phap hoc tieng anh cho tre em phonics

Một âm vị là đơn vị nhỏ nhất của âm thanh có thể phân biệt ý nghĩa. Ví dụ, trong từ cat, chúng ta có thể nghe thấy ba âm vị phân biệt / k / / a / / t /. Nếu chúng ta thay đổi / k / / a / / t / thành / k / / a / / p / thì ý nghĩa của từ sẽ thay đổi hoàn toàn. Vì vậy, thật là quan trọng đối với trẻ để có thể nghe rõ ràng và phân biệt các âm vị.

Nhận thức âm vị là gì?
Nhận thức âm vị là khả năng nghe và điều khiển được các âm vị cá nhân. Nhận thức âm
vị là sự nhận thức rằng trong một từ là âm thanh riêng lẻ hoặc là các âm vị.


Nhận thức về dấu hiệu là gì?
Trước khi con của bạn có thể bắt đầu đọc từ và câu trong tiếng Anh, những đứa trẻ cần
để phát triển nhận thức về dấu hiệu. nhận thức về dấu hiệu đề cập đến sự hiểu biết và sử
dụng dấu hiệu của một đứa trẻ. Nhận thức về dấu hiệu có một mối quan hệ trực tiếp đến
nhận thức từ ngữ. Nhận thức từ ngữ là khả năng nhận ra các từ như các bộ phận khác
nhau của giao tiếp bằng lời và bằng văn bản. Trước khi học mẫu giáo, hầu hết trẻ em nên
có kỹ năng này. Nhận thức về dấu hiệu là bước đầu tiên trong việc phát triển năng đọc
viết và được thực hiện tốt nhất ở cấp mẫu giáo.

Làm thế nào tôi có thể phát triển sự nhận thức về dấu hiệu của con tôi?
Dưới đây là một vài kỹ thuật để phát triển nhận thức về dấu hiệu của trẻ mẫu giáo . Danh
sách này là không phải là toàn diện:

  • Hãy lấy cuốn sách tiếng Anh dành cho trẻ em. Lật mặt trước cuốn sách xuống và yêu
cầu trẻ chỉnh nó lại đúng về vị trí đọc tự nhiên.
  • Hãy lấy cuốn sách tiếng Anh cho trẻ em và yêu cầu trẻ chỉ cho bạn thấy mặt trước
  • Yêu cầu trẻ chỉ tiêu đề của cuốn sách
  • Dạy trẻ tên các chữ cái từ A đến Z. Thật là rất quan trọng để dạy chữ cái ứng âm
  • thanh.
  • Dạy trẻ rằng các chữ cái trong tiếng Anh có chữ viết hoa như A, chữ viết thường như a.
  • Chỉ ra một từ và hỏi trẻ những chữ cái nào có trong từ. Ví dụ từ dog có các chữ cái d,
o, g.
  • Chỉ một câu trong cuốn sách cho trẻ và giúp trẻ thấy rằng các từ được 
  • Chỉ ra cho con rằng chúng ta đọc từ trái sang phải và trên xuống dưới cùng của trang
  • Cho con thấy rằng cuốn sách có các trang và các trang có thể được đánh số
  • Chỉ ra hai cuốn sách, một cuốn với ít trang hơn, cuốn khác có nhiều trang hơn và yêu cầu trẻ chỉ ra cuốn sách có nhiều trang hơn và ngược lại
  • Cho con thấy một cuốn sách dành cho trẻ em và chỉ ra rằng những cuốn sách có thể có các hình ảnh và văn bản
  • Cho con thấy từ đầu tiên của một câu và yêu cầu họ cho bạn thấy từ cuối. Trước đó con bạn hoặc lũ trẻ nàh bạn có thể làm tất cả những điều trên, họ đã có thể đạt được nhận thức về dấu hiệu tốt. Đối với những người nói Tiếng Anh không phải người bản xứ thì đây luôn luôn là một ý tưởng tốt để sử dụng một cuốn sách tiếng Anh. Điều này là bởi vì không phải tất cả ngôn ngữ luôn luôn viết từ trái sang phải.


Sự khác biệt giữa một âm vị và một tự vị là gì?
Chúng tôi đã nói trước đó rằng một âm vị là đơn vị nhỏ nhất của âm thanh đó có thểphân biệt ý nghĩa. Nếu một âm vị là đơn vị nhỏ nhất của âm thanh có thể phân biệt ý nghĩa thì một tự vị có thể là một đơn vị nhỏ nhất của ngôn ngữ viết có thể phân biệt ý nghĩa.

Một tự vị là một chữ cái hoặc một kí hiệu. Chữ cái a là một ví dụ về một tự vị. Những âm thanh (âm vị) chữ a tạo thành có thể là /a/ như trong apple. Xin lưu ý rằng vấn đề với tiếng Anh là chúng ta có 26 chữ cái trong bảng chữ cái, nhưng có hơn 44 âm vị. 

Ví dụ c có thể tao thành hai âm . Chúng ta có c như trong cat và c như trong city. Ngoài ra, c có thể kết hợp với h để tạo thạnh một âm / ch / khác nhau / như trong chair. 

Hãy nghĩ về nó theo cách này. Có 26 chữ cái trong bảng chữ cái (trong đó có 26 tự vị). Một trong những chữ cái này là ‘y’. Chữ cái ‘y’ tạo ra 4 âm khác nhau. Bạn không tin tôi? Vâng nhìn vào những từ này: yak, gym, baby, cry.

Để làm cho vấn đề khó khăn hơn, chữ ‘y’ có thể tạo các phụ âm và nguyên âm. Điều này có nghĩa, các chữ cái của bảng chữ cái là không đáng tin cậy để dạy các âm vị , nhưng chúng có thể là một khởi đầu tốt cho việc giảng dạy tự vị và âm vị chính. Đó là lý do tại sao âm học học trước chữ của bảng chữ cái.

Có nhiều loại khác nhau của âm vị (âm ) trong tiếng Anh không?
Âm thường được chia thành hai nhóm, có người nói là ba nhóm – Nguyên âm, phụ âm và
nguyên âm đôi.

Nguyên âm là gì?

phuong phap hoc tieng anh cho tre em phonics


Nguyên âm là âm được nói mà không dừng lại luồng khí từ phổi. Các nguyên âm thường được biết đến nhiều nhất được tạo bởi bởi các chữ cái a, e, i, o, u. Những chữ cái này có thể miêu tả cho nguyên âm ngắn và dài. Cố gắng nói những từ sau đây: apple, egg, igloo, octopus, up. Bạn có để ý rằng khi bạn nói các nguyên âm ngắn âm thanh của a, e, i, o, u, khí trong miệng của bạn không dừng lại? Đó là những gì nguyên âm làm.

Những quan niệm sai lầm phổ biến của hầu hết mọi người là nói có 5 nguyên âm trong tiếng Anh. Đúng và sai! Có 6 chữ cái (a, e, i, o, u và đôi khi có y) mà thường đại diện cho nguyên âm, nhưng có ít nhất 19 nguyên âm trong tiếng Anh. CHÚA ƠI! Được rồi bình tĩnh lại! Và bạn ở đó hãy dừng há miệng! Bạn sẽ học được các âm trong chương trình của chúng tôi mà không có điều này. Được rồi và giờ chúng ta hãy nói về phụ âm.

Phụ âm là gì?

Phụ âm, là âm thanh được tạo ra bởi việc đóng một phần hoặc toàn bộ khí đến từ phổi. Phụ âm được biểu diễn phổ biến nhất của tất cả các chữ cái khác không phải là a, e, i, o, u. Điều này có nghĩa b, c, d, e, g, h và phần còn lại. Có 25 phụ âm trong tiếng Anh.

Vấn đề phụ âm và nguyên âm này là khó hiểu đối với tôi.
Trước khi bạn bị bối rối, hãy đơn giản hóa mọi thứ:
Có 26 chữ cái trong bảng chữ cái. 26 chữ cái có thể được vận dụng để tạo thành 44 âm. Có 44 âm trong ngôn ngữ tiếng Anh. Trong số những âm này, 19 âm là nguyên âm, trong khi 25 âm là phụ âm. Các nguyên âm được biểu diễn nhiều nhất bởi những dấu hiệu a, e, i, o, u. Các phụ âm thường được biểu diễn bằng các dấu hiệu b, c, d, e, g, h, j, k, l, m, n, p, q, r, s, t, v, w, x, y và z. Chữ cái ‘y’ có thể tạo thành một phụ âm và nguyên âm. Bằng cách vận dụng 26 chữ cái, thông qua ngữ âm, chúng ta có thể học 44 âm thanh (âm vị). Ví dụ, chúng ta có thể đặt ch với nhau để tạo ra một âm mới như trong từ chair. Kỹ thuật này của việc kết hợp 2 chữ cái để tạo thành một âm được gọi là một chữ ghép . Có chữ ghép của phụ âm và nguyên âm.

Bạn đã nói về các chữ ghép?
Có, tôi đã nói và bạn đã biết nó. Một chữ ghép là khi một cặp chữ cái cùng nhau để tạo một một âm . Ví dụ, s + h kết hợp để tạo ra âm chúng ta nghe ở phần cuối của fish .
Các chữ ghép phụ âm thường gặp bao gồm: ch như trong chair, sh như trong sheep, th như trong think, ck như duck. Chữ ghép nguyên âm thường gặp bao gồm: oa như trong
goat , ee như ở knee, ai như trong trainvà nhiều hơn nữa.

>> Nguồn: Sưu tầm

Thứ Ba, 19 tháng 2, 2019

Sự khác biệt của các nền giáo dục trên thế giới

Học sinh Trung Quốc trải qua 9,5 tiếng ở trường mỗi ngày. Sĩ số lớp học trung bình ở Brazil và Kenya là 30 trở lên.











>> Nguồn: Thùy Linh - Theo Shoezone

Thứ Sáu, 15 tháng 2, 2019

Cambridge International hợp tác với 4 trường đại học tại Việt Nam

Cuối tháng 1 vừa qua, trong chuyến thăm và làm việc tại Đại học Cambridge, Vương quốc Anh, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Phùng Xuân Nhạ đã chứng kiến lễ ký kết hợp tác giữa Hội đồng Khảo thí Giáo dục Quốc tế Cambridge International và bốn trường đại học tại Việt Nam.
Cambridge International hợp tác với 4 trường đại học tại Việt Nam
Bốn trường đại học của Việt Nam sẽ công nhận và xét tuyển thí sinh có chứng chỉ quốc tế do Cambridge International cấp.(Nguồn: Vietnam+)

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Cửu Long và Học viện Quản lý Giáo dục sẽ công nhận và xét tuyển thí sinh có chứng chỉ quốc tế do Cambridge International cấp.

Tại Việt Nam, Cambridge International được công nhận là đơn vị cung cấp các chứng chỉ quốc tế uy tín nhất dành cho học sinh Trung học phổ thông chuẩn bị dự tuyển vào các trường đại học cấp quốc gia.

Ông Melvyn Lim, Giám đốc Quốc gia của Cambridge International tại Việt Nam và Myanmar cho biết học sinh Việt Nam luôn đạt thành tích tốt trong các kỳ thi Cambridge, nên sự hợp tác này nhằm phát huy và đảm bảo sự thành công cho chương trình đào tạo quốc tế A Level.

Sau khi tốt nghiệp và sở hữu chứng chỉ quốc tế A Level do Cambridge International cấp, các học viên sẽ được công nhận bởi các trường đại học hàng đầu trên thế giới như trường Đại học Cambridge, Đại học Oxford, Đại học Harvard và Đại học Yale.

Các chứng chỉ của Cambridge hiện đang được giảng dạy tại hơn 10.000 trường tại 160 quốc gia và được công nhận là bằng cấp quốc tế đạt tiêu chuẩn vàng với nhiều lựa chọn về môn học, chương trình học được cập nhật thường xuyên, giúp giáo viên dễ dàng tiếp cận nguồn tài nguyên giảng dạy cũng như mang đến cơ hội phát triển nghề nghiệp cho lãnh đạo và giáo viên của các trường./.

>> Theo Báo Việt Nam plus